Site banner

Một số chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bến Tre khóa XI, nhiệm kỳ 2020-2025

MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BẾN TRE

KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2020-2025

-----

I. Đến năm 2025:

1- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt từ 8,5 - 9,5%/năm. Khu vực I tăng từ 4 - 4,7%/năm; khu vực II tăng từ 15 - 17%/năm; khu vực III tăng từ 7 - 8,6%/năm; thuế sản phẩm tăng 14,18%.

2- Cơ cấu kinh tế: Khu vực I chiếm 26 - 28%/năm; khu vực II chiếm 26 - 28%/năm; khu vực III chiếm 42 - 45%/năm; thuế sản phẩm chiếm 4%.

3- GRDP bình quân đầu người phấn đấu tăng gấp đôi năm 2020 (khoảng 87 triệu đồng).

4- Tổng thu ngân sách đạt 35 - 40 ngàn tỷ đồng (tăng 12%/năm) và tổng đầu tư toàn xã hội đạt 130 - 140 ngàn tỷ đồng.

5- Tỉnh và TP. Bến Tre tự cân đối được 70% chi thường xuyên và 3 huyện: Châu Thành, Ba Tri, Bình Đại tự cân đối 80% chi thường xuyên (không kể chi sự nghiệp y tế, giáo dục); 20% đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh tự cân đối chi thường xuyên.

6- 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), trong đó có 40% xã đạt chuẩn NTM nâng cao và mỗi huyện có 1 xã đạt NTM kiểu mẫu, các xã còn lại đạt từ 15 tiêu chí trở lên; có thêm 4 huyện đạt NTM (2), Chợ Lách và TP. Bến Tre hoàn thành nâng cao chất lượng huyện NTM; tỷ lệ đô thị hóa ít nhất 27%.

7- Mỗi năm giải quyết việc làm cho 18 - 20 ngàn lao động, trong đó, đưa khoảng 2.000 lao động đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài; tỷ lệ giảm nghèo bình quân 1 - 1,5%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 35 - 40%.

8- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt trên 70%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt trên 95%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 80%; tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt 70% hộ dân; tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 2%. Hoàn thành hệ thống thủy lợi, hạ tầng cấp nước chính, đảm bảo nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt.

9- Phát triển 4.500 - 5.000 đảng viên, kéo giảm đảng viên bị kỷ luật ít nhất 10% trong cả nhiệm kỳ. Phấn đấu xây dựng 40 - 50% chi bộ ấp, khu phố đạt danh hiệu chi bộ vững mạnh toàn diện.

10- Kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội, kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy; kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí; tỷ lệ điều tra khám phá án hàng năm đạt từ 80% trở lên; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt từ 90% trở lên.

11- Hoàn thành 100% chỉ tiêu công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.

12- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,66% so với dân số, đảng viên đạt 25% trở lên, trong đó lực lượng tự vệ đạt 60% trở lên.

13- Hàng năm, huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100%, dự bị động viên đạt 98,5% trở lên so với chỉ tiêu được giao, dân quân tự vệ đạt 80% trở lên so với tổng lực lượng.

14- Trong nhiệm kỳ, tỉnh, huyện, xã tổ chức diễn tập mỗi cấp từ 1 - 2 lần. Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần - kỹ thuật bảo đảm đúng tiến độ.

II. Tầm nhìn đến năm 2030:

1- Phấn đấu xây dựng Bến Tre trở thành tỉnh phát triển khá cả nước (top 30).

2- GRDP bình quân đầu người đạt mức bình quân của cả nước.

3- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 12 - 13%.

4- Tỉnh và TP. Bến Tre đảm bảo tự cân đối thu - chi ngân sách.

5- Huyện Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành cân đối chi thường xuyên (không kể chi sự nghiệp y tế, giáo dục); 50% xã trên địa bàn tỉnh tự cân đối chi thường xuyên.

6- Tỉnh Bến Tre hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; huyện Chợ Lách đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; thành phố Bến Tre cơ bản đạt chuẩn đô thị loại I.

III. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá:

Nhiệm kỳ 2020 - 2025, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, quán triệt thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong báo cáo chính trị trên tất cả các lĩnh vực, trong đó, tập trung lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá sau:

* Các nhiệm vụ trọng tâm

(1) Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ chủ chốt các cấp, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực và uy tín với nhân dân. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy; đẩy mạnh cải cách hành chính trong hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân.

(2) Xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, thân thiện, năng động, gia đình hạnh phúc - tiến bộ. Khơi dậy mạnh mẽ truyền thống Đồng khởi, khát vọng vươn lên làm cuộc “Đồng khởi mới” trong phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.

(3) Tập trung phát triển nông nghiệp sạch, hiệu quả là nền tảng; phát triển công nghiệp chế biến, năng lượng và xây dựng đô thị là động lực tăng trưởng; phát triển thương mại, dịch vụ, ngành du lịch là mũi nhọn. Tập trung phát triển các ngành kinh tế biển gắn với định hướng phát triển về hướng Đông. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh và quản lý.

(4) Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, gắn với định hướng phát triển tỉnh về hướng Đông, liên kết vùng và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung xây dựng các cơ chế huy động các nguồn vốn, tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, cấp nước.

(5) Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh; chủ động nắm bắt và xử lý tốt các vấn đề an ninh phi truyền thống; kiểm soát tình hình ma túy, tín dụng đen, trật tự xã hội, khiếu kiện đông người; xây dựng môi trường xã hội ổn định, an toàn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.

* Các nhiệm vụ đột phá

(1) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, phát triển các cơ chế, chính sách phù hợp. Phấn đấu đưa chỉ số Cải cách hành chính vào nhóm 20 cả nước.

(2) Huy động mọi nguồn lực, đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, cấp nước, giao thông, logistics, đô thị. Phấn đấu hình thành giai đoạn 1 tuyến động lực ven biển.

(3) Phát triển nguồn nhân lực phù hợp Tầm nhìn chiến lược đến năm 2030 và năm 2045; tập trung xây dựng nhân lực khoa học công nghệ, chuyển đổi số, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

* Mười một công trình, dự án trọng điểm

(1) Xây dựng hoàn thành cầu Rạch Miễu 2.

(2) Hoàn thành cơ bản hệ thống thủy lợi, cấp nước chính trên địa bàn tỉnh.

(3) Triển khai ít nhất 500ha các dự án đô thị TP. Bến Tre và các huyện.

(4) Phát triển 4.000ha nuôi tôm biển công nghệ cao.

(5) Triển khai các dự án điện gió, có ít nhất 1.500MW đưa vào khai thác; chuẩn bị các điều kiện triển khai dự án điện khí.

(6) Xây dựng tuyến động lực ven biển (giai đoạn 1).

 (7) Phát triển mới 5.000 doanh nghiệp; xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu.

(8) Thành lập Đại học Bến Tre thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

(9) Xây dựng Làng Văn hóa du lịch Chợ Lách.

(10) Xây dựng Trung tâm Cây giống, hoa kiểng Chợ Lách.

(11) Hoàn thành lấp đầy Khu công nghiệp Phú Thuận và mỗi huyện 1 cụm công nghiệp ít nhất 70ha, riêng huyện Chợ Lách có diện tích phù hợp.

Tin khác