Ngày 10 tháng 8 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg Về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 thuộc Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015. Về mục tiêu: thực hiện hỗ trợ nhà ở cho khoảng 311.000 hộ nghèo khu vực nông thôn theo báo cáo rà soát của các địa phương, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững. Về Nguyên tắc hỗ trợ: Hỗ trợ đến từng hộ gia đình, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng trên cơ sở pháp luật và chính sách của nhà nước; phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phương; góp phần chương trình xây dựng nông thôn mới. Về Nguồn vốn: Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa nhà nước và nhân dân cùng làm, thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn để xây dựng mới hoặc sữa chữa nhà ở với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng nhà mới hoặc sữa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24m2, đối với hộ độc thân không nơi nương tự có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18m2 và đạt tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung-tường cứng, mái cứng), tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên, nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bảo, tố, lốc và chỉ được chuyển nhượng sau khi trả hết nợ vay cả lãi và gốc cho Ngân hàng chính sách xã hội.
Về đối tượng và điều kiện hỗ trợ nhà ở: Đối tượng hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo Quyết định này phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 5 năm. Điều kiện: chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở; chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ cùa nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác; trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đỗ do thiên tai gây ra như bảo, lũ,lụt, động đất, sạt lỡ đất , hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sữa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách xã hội khác có thời gian 8 năm trở lên tính đến thời điểm này có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.
Phạm vi áp dụng: Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 được áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định này phải đang cư trú tại khu vực nông thôn hoặc đang cư trú tại các tại các ấp thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp. Xếp loại thứ tự ưu tiên: Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật); hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai; hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn; hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; các hộ gia đình còn lại.
Mức vay: tối đa 25 triệu đồng/hộ từ ngân hàng chính sách xã hội; lãi suất cho vay 3%/năm; thời hạn vay 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm, thời hạn trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ tối thiểu mỗi năm là 10% trên tổng số vốn đã vay.
Thời gian và tiến độ thực hiện: năm 2015 xây dựng đề án và phê duyệt đề án; năm 2016 thực hiện hỗ trợ khoảng 10% đối tượng; năm 2017 thực hiện hỗ trợ khoảng 20% đối tượng; năm 2018 và năm 2019 thực hiện hỗ trợ mỗi năm khoảng 25% đối tượng; năm 2020 thực hiện hỗ trợ 20% đối tượng và tổng kết đề án.
TD